Bạn đã biết Compressor là gì chưa? Nếu còn băn khoăn về vấn đề này thì hãy cùng Lạc Việt Audio theo dõi ngay bài viết dưới đây nhé
Định nghĩa về Compressor
Để hiểu rõ hơn về Compressor thì trước hết bạn cần biết hiệu ứng Compression là gì? Thực chất, Compression là hiệu ứng giúp giảm bớt sự khác biệt về âm thanh, giữa các tín hiệu âm thanh nhỏ nhất và các tín hiệu âm thanh lớn nhất. Từ đó, giúp thanh âm phát ra loa mang đến sự mượt mà, tinh tế, truyền cảm, hơn rất nhiều, đáp ứng tốt nhất nhu cầu thưởng thức âm thanh của người nghe. Tức là, khi có âm thanh đầu vào như giọng hát, tiếng nhạc cụ,.. âm thanh chắc chắn không thể đều mà có lúc to, lúc nhỏ. Lúc này, vai trò của Compression sẽ được phát huy một cách tối đa. Thông qua hiệu ứng này, âm lượng của âm thanh sẽ hạn chế được sự biến động hơn, giúp bản nhạc truyền đến tai người nghe được hài hòa hơn. Và compressor là thiết bị đóng vai trò xử lý hiệu ứng compression này.
Nói một cách dễ hiểu, Compressor sẽ thiết lập một mức âm lượng cố định ở mức trung bình cho tín hiệu âm thanh được phép phát ra trong hệ thống của bạn. Chính vì vậy, mà thanh âm phát ra sẽ đạt hiệu quả tối ưu.
Không những thế, bạn còn có thể sử dụng Compressor để mix các bản nhạc hoặc giúp thanh lọc âm của các nhạc cụ mà không sợ bị méo tiếng. Vì đa số các Compressor đều có âm thanh đặc trưng, nên khi đi qua các tầng âm khác nhau, nó sẽ điều chỉnh để đưa vào các thay đổi phù hợp nhất, tùy thuộc vào nhu cầu của người dùng.
Định nghĩa về Compressor
Các thông số cần lưu ý khi điều khiển Compressor
Compressor là thiết bị khá phức tạp và không hề đơn giản nếu như bạn là người kém hiểu biết về kỹ thuật âm thanh, ánh sáng. Bề mặt được tích hợp rất nhiều các nút điều chỉnh nên rất dễ khiến người dùng bị hoang mang. Ngay cả khi bạn tra từ điển cũng không thể hiểu hết chức năng cũng như cách sử dụng của các thông số này.
Tuy nhiên, đừng quá lo lắng, bởi bài viết của Lạc Việt Audio dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp chi tiết nhất các kỹ thuật này.
Threshold
Có thể nhiều người chưa biết nhưng Compressor thực chất là một thiết bị điều khiển âm lượng một cách tự động.
Nói một cách dễ hiểu, Compressor cho phép bạn đưa ra một ngưỡng tín hiệu âm thanh cụ thể, nếu bất kỳ tín hiệu đầu vào nào vượt quá ngưỡng quy định này thì Compressor sẽ triệt tiêu và đưa tín hiệu về mức người dùng cho phép. Còn đối với những tín hiệu âm thanh ở mức thấp hơn thì có thể dễ dàng vượt qua vòng “kiểm nghiệm” này một cách dễ dàng để mang đến chất lượng âm thanh tốt nhất cho người nghe.
Nói thì tưởng chừng như đơn giản, nhưng thực chất Threshold lại là một trong hai chức năng quan trọng nhất của Compressor. Nếu như bạn đặt cấn điều chỉnh của thiết bị này ở mức 0dB (mức nhỏ nhất) nghĩa là chúng bị vô hiệu hóa, không tác động cũng như không nén gì cho tín hiệu âm thanh đầu ra.
Compressor DBX là dòng compressor chất lượng và nổi tiếng nhất
Compression Ratio (tỷ lệ nén)
Nếu như Threshold là chức năng quan trọng đầu tiên thì Compression Ratio là chức năng quan trọng thứ 2 mà người dùng không thể bỏ qua. Ratio quy định mức độ can thiệp của Compression lên cường độ tín hiệu âm thanh nếu cường độ tín hiệu đó, vượt quá mức cho phép của Threshold.
Nói một cách đơn giản, nếu như Ratio càng cao thì cường độ tín hiệu âm thanh của Compressor càng giảm mạnh.
Tuy nhiên, điều này thường gây nhầm lẫn đối với nhiều người, đặc biệt là những người mới vào nghề, chưa có chuyên môn, kỹ thuật trong ngành này. Hãy luôn nhớ rằng, Ratio là tỷ lệ chứ không phải một con số cố định nhằm ám chỉ số dB bị giảm đi bởi Compressor.
Mặt trước và mặt sau của một chiếc Compressor phổ biến
Thông thường, trong Compressor, Ratio thường được biểu diễn dưới dạng các tỷ lệ tương ứng n:1 ( 1:1, 2:1, 3:1, 4:1, 5:1, 6:1, 7:1)
Giả sử Ratio là 4:1, khi tín hiệu vượt quá Threshold 4dB, Compressor sẽ giảm cường độ tín hiệu âm thanh để nó chỉ vượt quá Threshold 1/4 của 4dB, tức là 1dB. Tương tự, nếu tín hiệu vượt quá Threshold 8dB, Compressor sẽ giảm cường độ để tín hiệu chỉ vượt quá Threshold 1/4 của 8dB, tức là 2dB.
Hãy làm phép tính đơn giản, số dB mà Compressor cho phép cường độ tín hiệu âm thanh vượt ngưỡng Threshold = 1/n.
Ratio 1:1 là tỉ lệ khá đặc biệt vì khi đó Compressor sẽ… không làm gì cả, để im cho tín hiệu đi qua.
Từ đây, chúng ta có thể nhận định khái quát về tỷ lệ nén như sau:
2:1: Tỷ lên nén ở mức nhẹ nhàng
3:1 đến 4:1: Tỷ lệ nén ở mức vừa phải
5.1 đến 8.1: Tỷ lệ nén mạnh
Trên 10.1: compressor sẽ đạt ngưỡng giới hạn và không cho tín hiệu vượt ngưỡng Threshold đi qua.
Attack
Attack thực chất là thông số thể hiện thời gian compressor tác động vào tín hiệu âm thanh. Hay nói theo cách khác, thông số này ảnh hưởng trực tiếp đến độ nhạy, độ chính xác của Compressor trong việc “nắm lấy” và xử lý tín hiệu audio một cách chính xác và kịp thời nhất.
Attack thường được quy định sử dụng đơn vị mili giây (ms). Khi đó Compressor sẽ đủ thời gian để thực hiện biến chuyển toàn bộ tín hiệu âm thanh gốc sau khi vượt qua ngưỡng Threshold thành dạng tín hiệu nén hoàn toàn. Khoảng thời gian đó Attack càng dài thì âm thanh sẽ mượt mà hơn, tự nhiên hơn.
Chỉnh compressor cần đòi hỏi kỹ thuật cao
Phần lớn các Compressor hiện nay chỉ cho phép người sử dụng 2 sự lựa chọn là Fast Attack và Slow Attack và tùy thuộc vào từng nhà sản xuất khác nhau mà khoảng Attack của chúng cũng khác nhau. Tuy nhiên, phần lớn Fast Attack sẽ nằm trong khoảng từ 20 đến 100 micro giây còn Slow Attack thì dao động trong khoảng từ 20 đến 50 mili giây. (1 giây = 103 mili giây = 106 micro giây)
Release
Theo như định nghĩa về Attack phía trên thì ở đây Release được định nghĩa ngược lại. Cụ thể, Release tác động đến khoảng thời gian mà Compressor cần cho việc chuyển đổi tín hiệu từ dạng nén hoàn toàn sang dạng nguyên bản.
Khi làm việc với Compressor, nếu không phải là chủ ý thì các kỹ sư chế tạo sẽ để khoảng Release ở mức ngắn nhất có thể trước khi nhận được nguồn âm thanh thiếu tự nhiên và gây khó chịu cho người nghe.
Trong quá trình hoạt động của Release Phase, nó sẽ giữ nguyên chu trình hoạt động của mình nếu nhận thấy âm thanh gốc vẫn đang thỏa mãn tiêu chí của Threshold. Compressor chỉ bắt đầu chu trình tiếp theo khi mà Release hoàn thiện.
Chính bởi vậy mà Compressor hay có hiện tượng không nhất quán đối với các nốt nhạc, điều đó khiến âm thanh trở nên thiếu tự nhiên. Tuy nhiên cũng không hẳn là bất lợi, nếu bạn biết cách sử dụng Release dài hợp lý thì khi đó Compressor sẽ phát huy khả năng trong các bản mix và đêm tới nhiều hiệu ứng, trải nghiệm thú vị.
Gain
Gain là dạng viết tắt của cụm từ Make-up Gain hoặc Output Gain. Đây được biết tới là công cụ cho phép bạn điều chỉnh lại cường độ âm thanh sau khi được xử lý bởi Compressor. Khi Compressor can thiệp vào quá trình xử lý âm thanh, một phần của lượng cường độ âm thanh đã bị lấy mất, khi đó Gain sẽ bù lại lượng đã mất đi.
Các thông số cần lưu ý khi điều khiển Compressor
Các loại Compressor phổ biến hiện nay
Mặc dù sở hữu các thông số giống nhau nhưng dựa trên cách tác động đến âm thanh mà Compressor được chia làm nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên sự khác biệt về tác động ở đây không thực sự quá lớn nên đòi hỏi người sử dụng phải thật tinh ý và có đôi tai nhạy cảm. Dưới đây là một số loại Compressor hiện nay:
FET Compressor: loại này sử dụng bóng đèn bán dẫn nên đem lại độ chính xác cao và phản ứng nhanh nhạy. Có độ tin cậy tốt.
VCA Compressor: đây là dòng sản phẩm trang bị mạch điện tử nên độ chính xác là rất cao.
Tube/Valve Compressor: sản phẩm thuộc loại này thường cho thời gian Attack và Release chậm hơn 2 loại trên bởi được trang bị bóng đèn điện tử. Độ tin cậy vẫn khá cao.
Optical/Opto Compressor: Sử dụng mạch điện cảm ứng ánh sáng để điều khiển cường độ nén âm thanh. Khi ánh sáng phát ra càng mạnh thì giảm cường độ tín hiệu âm thanh cũng mạnh hơn. Nó khiến loại compressor này không nhạy như những loại trên nhưng chất âm rất tự nhiên và ấm áp.
Các loại Compressor phổ biến hiện nay
Mong rằng, với những chia sẻ trên đây của Lạc Việt Audio sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Compressor. Từ đó, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho bản thân. Đồng thời, đưa ra các lựa chọn hợp lý nhất cho hệ thống dàn âm thanh nhà mình.
Comentários